-
- Tổng tiền thanh toán:
Mối Nguy Từ Nguồn Nước Ô Nhiễm
Hiện nay vẫn còn nhiều hộ dân phải sử dụng nguồn nước tự khai thác (nước giếng khoan, giếng đào, nước mưa, ao, sông, hồ…).
Những nguy cơ từ nguồn nước tự khai thác
Dựa theo giới hạn các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại hộ dân, ngành y tế khuyến cáo các tác hại của từng loại chỉ tiêu trong nguồn nước ảnh hưởng đến sức khỏe người dân như sau:
- Màu sắc: Thông thường, nước ngầm vừa bơm lên trong, không màu, tuy nhiên khi để tiếp xúc với không khí một thời gian sẽ xuất hiện các phản ứng oxy hóa sắt và mangan thành hydroxyt sắt và hydroxyt mangan kết tủa làm cho nước có màu.
- Mùi vị: Nước ngầm có mùi hôi nguyên nhân là do các túi khí trong lòng đất được bơm lên theo dòng nước (mùi bùn đất) hoặc do nguồn nước thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu vực xung quanh thấm vào mạch nước ngầm (mùi trứng thối), cũng có thể do trong nguồn nước có các ion sắt, magan gây mùi tanh.
- Độ đục: Nước đục gây khó chịu cho người sử dụng. Thông thường nước đục thường kèm theo có vi sinh.
- Độ pH: pH thấp làm tăng tính axit trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm mau hỏng vải, quần áo khi giặt… Mặt khác, pH thấp còn gây ngứa khi tắm gội, gây hỏng men răng, và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da.
- Hàm lượng sắt tổng số: Sắt hòa tan trong nước là sắt 2 (Fe2+) sẽ gây cho nước có mùi tanh rất khó chịu. Khi tiếp xúc với không khí thì sắt 2 (Fe2+) sẽ chuyển hóa thành sắt 3 (Fe3+) kết tủa tạo màu đỏ nâu gây mất thẩm mỹ cho nước, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu đỏ. Ngoài ra, lượng sắt có nhiều trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu…
- Hàm lượng Amoni: Amoni trong nước ngầm khi gặp oxy trong không khí chuyển hóa thành Nitrat và Nitrit. Nitrat và Nitrit khi vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây nên hiện tượng methemoglobin (thiếu ô-xy trong máu), đặc biệt là khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư.
- Chỉ số pecmanganat: Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ (phương pháp xác định nhu cầu oxy hóa học, tương tự COD).
- Asen: Asen trong nước cao có thể gây ngộ độc, ngoài ra, Asen trong nước còn tích tụ trong cơ thể, gây tổn hại đến gan, tủy xương, tế bào thần kinh và gây ung thư.
- Vi sinh (E. coli và Coliforms): Nước nhiễm vi sinh (E. coli và Coliforms) do nước thải thấm vào mạch nước ngầm, do nước từ trên mặt đất chảy tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước chưa đảm bảo vệ sinh. Việc sử dụng nước nhiễm vi sinh có thể gây ra các bệnh đường ruột, tiêu chảy cấp, một số trường hợp có thể gây nên suy thận, nhiễm khuẩn huyết...
Những khuyến cáo của ngành y tế
Tùy theo tính chất, mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, người dân có thể lựa chọn phương pháp xử lý nước hiệu quả và chi phí phù hợp.
- Khuyến khích người dân sử dụng nguồn nước sạch được cung cấp, các hộ dân đã có đồng hồ nước nên lấp giếng để bảo vệ tầng nước ngầm.
- Người dân sử dụng nước qua bồn chứa: cần có chế độ súc xả bồn chứa nước hộ gia đình định kỳ 3-6 tháng/lần.
- Tại các hộ gia đình có thiết bị lọc nước: cần vệ sinh vật liệu lọc, bảo trì theo khuyến cáo của nhà cung cấp.
- Chính quyền địa phương khuyến khích người dân chủ động xét nghiệm nguồn nước đang sử dụng tại hộ gia đình hàng năm nhằm phát hiện các bất thường trong nguồn nước và có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Người dân khi phát hiện các bất thường trong nguồn nước cần liên hệ với trạm y tế phường xã để được hướng dẫn. Để xét nghiệm chất lượng nước đang sử dụng có thể liên hệ Trung tâm Y tế Dự phòng TP.HCM hoặc các Trung tâm Y tế dự phòng quận/huyện để được hướng dẫn thêm.
(Nguồn: Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe TP.HCM)